CafeHT - Zing.Forum.ST

You are not connected. Please login or register

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

bluehnvn
bluehnvn Chủ Quán

Posts : 1162

Liked : 540

Point : 1953

Join : 27/05/2010

Tổng Hợp Thủ Thuật, Mẹo Trong AutoCad – Phần 1


Chỗ này tổng hợp những thủ thuật, mẹo hay dùng trong AutoCad giúp quá trình thực hiện bản vẽ được nhanh hơn. Hi vọng hữu ích.

- Lệnh Area (aa): Đo diện tích và chu vi một hình – Gọi lệnh => Click lần lượt các điểm mút của một đa giác bất kì cho đến khi khép kín thì enter => Ta có được diện tích và chu vi của hình đó [Cũng có thể dùng lệnh List (li) cho yêu cầu này]

- Lệnh Aline (al): Dóng thẳng hàng các hình chiếu – Gọi lệnh => Click vào điểm đầu tiên trên hình 1 => Click vào điểm tương ứng trên hình 2 => Tiếp tục với các điểm thứ 2, 3 (nếu cần) => Enter => Lựa chọn scale hay không.

- Lệnh Purge (pu): Làm sạch bản vẽ – Bản vẽ với nhiều block, nét, temp thừa sẽ rất nặng, làm chậm quá trình xử lí của máy, dùng lệnh này bạn sẽ xóa bỏ những temp một cách nhanh chóng làm bản vẽ gọn nhẹ hơn (Nên dùng lệnh này thường xuyên trong khi làm việc).

- Lệnh Find (fi): Lệnh tìm kiếm và thay thế trong bản vẽ – Khi bản vẽ quá dày và nhiều đường nét thì lệnh này vô cùng hữu ích để ta tìm hoặc thay thế một đối tượng nào đó – sử dụng như word thôi nhé 71 Tổng Hợp Thủ Thuật, Mẹo Trong AutoCad Phần 1 .

- Lệnh Quick Select (): Lựa chọn nhanh các đối tượng để thay thế, sửa, đổi layer, dùng cũng dễ như lệnh Find ở trên :>.

- Offset (o) với độ dài tính bằng công thức: Mình dùng AutoCad 2007 thì hiện tại khi offset chỉ cho dùng phép chia với số bị chia là số chẵn 39 Tổng Hợp Thủ Thuật, Mẹo Trong AutoCad Phần 1 và không cộng, trừ, nhân được [ví dụ bạn muốn offset một khoảng bằng 5+7*6-2... chẳng hạn thì bó tay]. Trong trường hợp này ở trường specify offset distance ta dùng ‘cal => Điền công thức => Enter => Okie

- Lệnh PE: Nối các line thành một đường duy nhất (polyline).

Command: pe
PEDIT Select polyline or [Multiple]: m
Select objects: Specify opposite corner: 2 found

Select objects:
Convert Lines and Arcs to polylines [Yes/No]? Y : Gõ Y (YES) : chính là convert (chuyển Line và Arc) thành Polyline
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]: J : Gõ J là nối các đường thẳng gần chạm nhau thành Polyline
Join Type = Extend
Enter fuzz distance or [Jointype] <0.0000>:
1 segments added to polyline
Enter an option [Close/Open/Join/Width/Fit/Spline/Decurve/Ltype gen/Undo]:

-

Lệnh đo chiều dài đường bất kì (cong, thẳng):

- Command: len [Length]

- Chọn đối tượng => Enter

Hoặc

- Command: li => Enter

- Chọn đối tượng => Enter

Ẩn một phần block: Đôi khi bạn muốn ẩn một phần block bằng một miền kín nào đó (để viết text, chèn chú thích, block bị đối tượng khác che…) thay vì việc explode block rồi trim những phần bị ẩn bạn có thể dùng lệnh wipeout để che phần đó đi)

- Vẽ một vùng kín cần che lên block

- Command: wipeout => Enter

- Enter

- Chọn biên dạng cần che => Enter.

Khi in muốn cho block vẫn bị che => Nhấn vào khung vừa tạo => Tool => Display Order->Bring To Front.

Thích0Báo xấu0

Gửi một tin nhắn lên tường.

Gửi báo cáo lỗi về bài viết này.

bluehnvn
bluehnvn Chủ Quán

Posts : 1162

Liked : 540

Point : 1953

Join : 27/05/2010

AutoCad cơ bản cho người mới bắt đầu

Mục này dành cho các bạn sinh viên đại cương mới làm quen với AutoCad có điều kiện tham khảo thêm những bước đầu tiên làm quen với phần mềm kỹ thuật cơ bản nhất này 3 AutoCad cơ bản cho người mới bắt đầu. Hi vọng nó sẽ giúp bạn nhanh chóng sử dụng thành thạo và chuyên nghiệp phần mềm này 4 AutoCad cơ bản cho người mới bắt đầu.


Bài 1: Bản vẽ 2D

* Mở đầu:

* Các bước chuẩn bị bản vẽ:

1.1 Định đơn vị bản vẽ: (lệnh: UNITS)


Gõ lệnh: UNITS

Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM Cadcb01

Các thông số chọn là :
- Length: Decimal (milimet)
- Angle: Deg/Min/Sec ( Độ phút giây)
- Precision: chọn 0
- Drag and Scale: Milimeters
- Chiều quay: ngược chiều kim đồng hồ ( không chọn clock wise)
- Derection: East
Cuối cùng nhấn OK là ta đã chọn xong đơn vị đo.

1.2 Giới hạn bản vẽ: (Lệnh: MVSETUP; LIMITS )

Gõ lệnh MVSETUP
- ( Enable paper space ? ) – Chọn No
- (Enter Units Type? ) – Chọn Metric
Xuất hiện Autocad text Windown
- Enter the scale factor: ( tỷ lệ bản vẽ mình chọn bản vẽ 1/100) : 100
- Enter the paper width: ( Chiều rộng của khổ giấy chọn khổ giấy A4) : 297
- Enter the paper height: ( Chiều cao của khổ giấy chọn khôt giấy A4) : 210
=> Nhấn Enter là bạn đã hoàn thiện quá trình chọn giới hạn bản vẽ (Với khung giấy A4, tỉ lệ bản vẽ 1/100).

Bảng liệt kê khổ giấy theo đơn vị mm:
Ao: 1189×841 [1 inch = 1"=25,4mm]
A1: 841×594 [1 foot=1'=12"=304,8mm]
A2: 594×420
A3: 420×297
A4: 297×210

Bài 2: Bản Vẽ 2D (Tiếp)

Các bước chuẩn bị bản vẽ (tiếp):
Khi bạn dùng đến phiên bản cad2007 thì không còn phải chọn các tuỳ chọn ngay lúc đầu về bản vẽ, acad cho phép ta truy nhập trực tiếp không gian 3D hoạc không gian 2D.
Chúng ta thì tất nhiên là làm việc trên không gian 2D rồi
=> Chọn File => New => Trên Select Template chọn acad.dwt, mấy thứ khác các bạn tự tìm làm nhé.

Các bước chuẩn bị một không gian vẽ chuẩn.

Bước I : Các bạn sử dụng lệnh (1.1 Định dạng đơn vị bản vẽ và 1.2 Giới hạn bản vẽ) mà bạn đã làm ở phần trước.

Bước II: Text Style
- Toolbar –> Format – -> Text Style;
- Trên màn hình sẽ xuất hiện một bảng Text Style;
Trong phần Style Name chọn New rồi lấy một tên nào mà bạn thích.
Tiếp đến là chọn Font chữ (Mình chọn Font VnAvantH; phần này các bạn tuỳ chọn), kiểu chữ (Regular); ( Riêng phần Height bạn để ở 0.0000).
=> Bạn nào cần Font cad chuyên dụng thì có thể pm cho mình nhé.

Bước III: Dimension Slyle Manager
- Toolbar –> Format – -> Dimension Slyle Manager ;
- Trên màn hình sẽ xuất hiện một Dimension Slyle Manager
Bạn chọn New => Chọn một cái tên mà bạn thích Mình chọn là Dim 1-1, Start chọn theo mặc định của Autodest là STANDARD (các phần khác giữ nguyên)
=> Continue => Xuất hiện New Dimension Slyle Dim 1-1
Trong hộp thoại Dimension Slyle Tieu Bao bạn điều chỉnh các thông số cần thiết sau:
Lines:
- các thông số trong mục này bạn có thể tuỳ chọn theo ý mình, chúng điều chỉnh các thông số của đường gióng kích thước,
Symboys and Arrows:
- các thông số trong mục này các bạn cũng có thể tự tìm hiểu 3 AutoCad cơ bản cho người mới bắt đầu…

Text:
- Text style: bạn chọn kiểu chữ mà bạn vừa tạo ở trên
- Text height: với bản vẽ tỉ lệ 1/100 bạn lên chọn là 150 – 250 là vừa ( Ghi chú: khi các bạn tạo Text Style bạn để height là 0.00 thì khi vào Dimension Slyle bạn có thể chọn chiều cao chữ theo ý mình, nếu bạn để height trong phần text style bạn chọn bao nhiêu thì sau này sẽ ko thay đổi trong Dimension Slyle, và khi vào phần nâng cao sẽ rất khó sử dụng)
- Vertical: chọn Above
- Horizontal: Centered
- Offset fromdimline: là khoảng cách từ đường kích thước tới chữ : bạn chọn 50 – 100 là vừa tuỳ vào tỷ lệ bạn chọn.
- Text Alignment: bạn nên chọn Aligned with Dimmnsion lines
Primany Units:
- Units Fomat: cái này các bạn chọn Decimal, vì phần trước chúng ta cũng chọn Decimal cho phần đơn vị trong bản vẽ.
- Precision: chọn 0
=> các thông số còn lại các bạn tự điều chỉnh nếu cài nào ko biết có thể giữ. Sau khi chọn xong tất cả theo ý mình bạn nhấn OK => tiếp đó nhấn SetCurrent để chấp nhận Dim Style mà bạn vừa tạo ra.

Chú ý: Phần quan trọng nhất trong Dimension Slyle là Scale factor trong thư mục Primany Units. cái này thì bình thường các bạn có thể không cần thay đổi, nhưng là một Pro Cad Design các bạn lên biết và phải biết.
- Công dụng của Scale factor tạo các Dimension Slyle (DT) theo các tỷ lệ khác nhau. Và khi đó việc vẽ nhiều tỷ lệ trong cùng một bản Cad không còn là chuyện khó nữa. còn về việc tạo DT thì các bạn có thể làm theo cách tạo DT bình thường như trên. nhưng khi chọn New DT bạn phải chọn Start With là kiểu Dim nào mà bạn muốn bắt đâu.
Ví Dụ:
Tôi tạo kiểu Dim đầu tiên là: Dim 1-1 với tỷ lệ 1/100 (như hướng dẫn trên)
Tiếp theo để tạo một Dímtyle với tỷ lệ 1/50 ( cùng một bản Cad nhưng to gấp đôi)
= Chọn New => chọn tên DT là Dim 1-2; chọn Start with là Dim 1-1 (bên trên) => Continue => Primany Units => Scale factor => chọn thông số là 1/2 hoạc 0,5 => nhấn OK => Set current => Close


Vậy là bạn đã bước đầu hoàn thành công việc tạo các Dim style để phục vụ cho một bản vẽ Pro mà bạn sắp thực hiện. Những công việc về chuẩn bị bản vẽ đến đây đa số là đã hoàn thành, các bạn tự tìm hiểu dần.

- Tạo Layer: (Lớp để vẽ đối tượng)
=> Nhập lệnh: LA
=> Ấn vào New tạo một lớp mới. Ví dụ: Test
=> Thiết lập thông số cho lớp (2 thông số hay dùng: Color – Màu sắc; Linetype – Kiểu đường)
- Để thiết lập màu bạn ấn trái chuột vào ô giao nhau giữa cột color và hàng có tên lớp trục cột, hiện ra bảng màu bạn gõ vào số màu hoặc ấn trái chuột màu bạn thích. Để thiết lập kiểu đường thẳng bạn ấn vào ô giao giữa hàng tên lớp và cột linetype (cad mặc định là conti…) bạn ấn vào Load hiện ra danh sách các dạng đường thẳng kéo thanh sổ chuột và chọn đường kiểu đường mà bạn thích. Nhấn OK 2 lần bạn hoàn tất việc thiết lập lớp trong Cad.
- Mục đích: Khi bạn dùng các lớp để vẽ các đối tượng khác nhau sau này bạn sẽ quản lý bản vẽ của mình rất dễ dàng. Dần dần sẽ hướng dẫn cụ thể các công cụ quản lý bản vẽ.

- Thiết lập kiểu/dạng đường thẳng:
=> Nhập lệnh LT
=> Hiện ra cửa sổ sau:

Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM Linetype

- Để lấy một kiểu đường sẵn có trong thư viện bạn ấp vào Load.
- Để chọn kiểu đường hiện thời bạn ấn trái chuột chọn kiểu đường đó rồi ấn Current
- Để hiện thị thông tin chi tiết bạn ấn Show detail
- Để xóa một kiểu đường đã có bạn ấn Delete
- Để thiết lập tỷ của đường thẳng đó bạn nhập vào 2 ô Scale. Nhớ rằng: Global Scale factor: Tỷ lệ tổng thể của tất cả các đường; Current Object Scale: Tỷ lệ của kiểu đường được chọn hiện thời. (Cái này mình không chắc chắn lắm).

Một điểm chú ý khi thiết lập các layer là các nét không phải là chủ đạo nên dùng mầu nhẹ ít nổi (ví dụ mầu 8, mầu 9), điều này sẽ tạo cảm giác đỡ mỏi mắt hơn trong thiết kế đó, nhất là các bản vẽ lớn với rất nhiều phần.

Thích0Báo xấu0

Gửi một tin nhắn lên tường.

Gửi báo cáo lỗi về bài viết này.

bluehnvn
bluehnvn Chủ Quán

Posts : 1162

Liked : 540

Point : 1953

Join : 27/05/2010

Hatch và các vấn đề về Hatch trong AutoCad


Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM Hatch

1. Đối tượng bị vỡ trông rất xấu, gây lỗi sai trong bản vẽ.

Hiện tượng này xảy ra khi bạn sử dụng các mẫu hatch như GRAVEL (SỎI) hay AR-CONC (bê tông gạch vỡ) tại những tọa độ có giá trị X, Y lớn (thường là lớn hơn 1 triệu).
Để xử lý vấn đề này, cơ bản là phải giảm khoảng cách tương đối giữa gốc (origin) của Hatch và đối tượng Hatch.
Có 3 cách để tránh hiện tượng này:
1. Đặt biến SNAPBASE về tọa độ gần với tọa độ của đối tượng hatch mà bạn đang vẽ.
2. Dùng lệnh UCS, đặt lại hệ tọa độ sao cho gốc tọa độ gần với đối tượng hatch của bạn.
3. Tạm thời di chuyển biên đường hatch về gần gốc tọa độ. Sau khi hatch xong thì lại di chuyển đối tượng hatch về vị trí mong muốn.

2. Khi bạn xóa một đối tượng hatch, đối tượng chặn biên của hatch(line, arc, pline) cũng bị xóa theo, mặc dù hatch và đối tượng biên không nằm trong cùng một block hay group.

Mối quan hệ giữa đối tượng hatch và đối tượng chặn biên của nó phụ thuộc vào biến hệ thống PICKSTYLE. Để chọn đối tượng hatch mà không chọn đối tượng chặn biên của nó thì đặt PICKSTYLE bằng 0 hoặc 1. Để chọn đối tượng Hatch và chọn luôn đối tượng chặn biên của nó thì đặt PICKSTYLE bằng 2 hoặc 3. Như vậy, và file mà bạn đang vẽ có thể đang đặt biến PICKSTYLE = 2 hoặc 3. Để giải quyết vấn đề bạn nêu ra, bạn thử đặt lại biến PICKSTYLE = 0 hoặc 1.

3. Bạn đang có một bản vẽ, trong đó bạn tô mặt cắt tường bằng đối tượng solid. Bây giờ bạn muốn biến tất cả solid này thành hatch để có thể đổi kiểu hatch sang nét kẻ chéo. Nên làm như thế nào?

Hãy dùng lệnh Region để biến đối tượng solid thành Region, sau đó dùng lệnh Bhatch để biến đối tượng Region thành đối tượng Hatch.

4. Bạn phải sử dụng 2 hatch chập nhau. Ví dụ như khi bạn sử dụng hatch bê tông cốt thép, bạn phải sử dụng nét chéo (LINE) và nét gạch vỡ (AR-CONC). Làm sao để bạn nối 2 mẫu hatch này lại thành 1 mẫu mới?

Bạn tạo 1 file mới có tên trùng với tên mẫu hatch mà bạn đặt với đuôi là .pat. Ví dụ: BE_TONG.PAT. Bạn mở file Acad.pat trong thư mục support ra, tìm đoạn mà cad mô tả về gạch vỡ, copy vào file mới này, tìm đoạn cad mô tả về Line, copy vào tiếp. Save lại, sử dụng lệnh hatch là ok.

5. Bạn muốn lấy một mẫu hatch của máy khác về máy mình thì làm thế nào?

Để lấy mẫu hatch từ máy này sang máy khác, bạn có 2 cách:
1. Copy đè file Acad.pat của máy bạn sang máy khách.
2. Mở file Acad.pat của máy bạn ra, tìm đoạn text nói về mẫu hatch mà bạn cần rồi copy nó. Mở file Acad.pat của máy khách, paste nó vào cuối cùng.
3. Mở file Acad.pat của máy bạn ra, tìm đoạn text nói về mẫu hatch mà bạn cần rồi copy nó. Tạo một file có tên trùng với tên của mẫu hatch có đuôi là pat và paste nội dung vừa copy (nhớ là cuối file phải có 1 dòng trống). Copy file mới này vào thư mục support. Khi dùng lệnh Hatch, vào mục custom sẽ thấy mẫu hatch bạn vừa tạo.
Nhận xét:
Cách 1: Ngon nhất, dễ nhất nhưng làm hỏng mất file Acad.pat của máy khách.
Cách 2: Khó hơn, dễ bị lỗi nhưng đây là cách cơ bản để thêm các mẫu hatch độc vào máy bạn.
Cách 3: Dễ nhất, ít lỗi và đây là cách để bạn copy hatch của bạn sang các máy khác mà không làm ảnh hưởng tới họ.

6. Khi bạn làm việc trên môt bản vẽ nặng, dùng lệnh hatch sẽ mất nhiều thời gian. Đôi lúc không hatch được, đôi lúc CAD thông báo: 1234 selected, DELETED? bạn trả lời Y thì mới tiếp tục được và phải ngồi chờ thêm một lúc nữa để CAD tính toán. Bản chất vấn đề tính toán của CAD như thế nào và để khắc phục điều này phải làm sao?

Khi lệnh Hatch được dùng, ACAD sẽ tính toán đường biên của đối tượng hatch mới được tạo nên bởi biên của các đối tượng đang hiển thị trên màn hình. Các đối tượng nằm trong layer ẩn hay đóng băng sẽ bị bỏ qua, các đối tượng nằm khuất ngoài khung nhìn (viewport) cũng bị bỏ qua không đưa vào tính toán.

Chính vì vậy, để lệnh hatch được nhanh, chúng ta cần làm sao để số đối tượng tính toán của ACAD là tối thiểu (tăng tối đa số đối tượng bị bỏ qua tối đa). Có 2 thao tác cần làm: thứ nhất là ẩn đi các đối tượng không ảnh hưởng tới đường biên của Hatch mà chúng ta sẽ tạo, thứ hai là zoom càng to càng tốt nhưng vẫn đủ để hiển thị phần hatch sắp được tạo ra (để loại bỏ những đối tượng không tham gia vào đường biên của Hatch mới).
Với hai thao tác làm giảm khối lượng tính toán này, chúng ta sẽ dễ dàng thấy được hiệu quả của thời gian hatch.

7. Miền bao của bạn có những khoảng hở rất nhỏ nên không hactch được, dò tìm các điểm ấy rất lâu, có cách nào khắc phục không?

Đối với AutoCAD 2007, giải quyết trọn vẹn vấn đề trên với tính năng mới của lệnh Hatch.

Cách sử dụng:

- Tại bảng lệnh Hatch, click vào phím More Options (Alt + >) để hiện ra đầy đủ bảng lệnh.

- Tại bảng lệnh, bạn nhập vào khoảng hở lớn nhất.

- Và sau đó sử dụng lệnh hatch như bình thường, mọi khoảng hở nhỏ hơn giá trị Gap sẽ bị bỏ qua (xem như liền)
Khoảng hở trước khi hatch

Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM Hatchbefore

Sau khi hatch

Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM Hatchafter

8. Lệnh SuperHatch trong Express Tools là một tiện ích giúp bạn dễ dàng tạo các mẫu Hatch từ các file ảnh, các Block, Xref và Wipeuot (vùng xoá), bạn có thể điều khiển các kiểu nét,độ dày các định nghĩa trong Block của bạn cũng như các lớp tạo nên ký hiệu mặt cắt, ngoài ra nó còn cung cấp thêm nhiều khả năng khác nữa

9. Nếu bạn muốn tạo mẫu hatch trực tuyến, hãy dùng thử công cụ này:

[You must be registered and logged in to see this link.]

Thích0Báo xấu0

Gửi một tin nhắn lên tường.

Gửi báo cáo lỗi về bài viết này.

bluehnvn
bluehnvn Chủ Quán

Posts : 1162

Liked : 540

Point : 1953

Join : 27/05/2010

Vẽ Nhiều Tỉ Lệ Trong Một Bản Vẽ AutoCad

Một vấn đề mà người vẽ AutoCAD thường xuyên gặp phải là làm sao để vẽ một bản vẽ có cả tỷ lệ 1/10 lẫn 1/25, 1/50, 1/100…?
Mỗi người sẽ quen và phù hợp với một cách vẽ. Nhưng tựu trung lại có 1 số cách cơ bản sau:

1. Scale hình vẽ, chuyển dimlfac.

Ưu điểm:

- Dễ quản lý và sử dụng dim với text.

Nhược điểm:

- Khó quản lý và sử dụng đối tượng khác (VD line, pline, arc, …). Bây giờ bạn muốn stretch một đối tượng sang 10mm, bạn phải mất công nhẩm một lúc mới biết là nên stretch bao nhiêu unit.

Cách này “nông dân”, ít thấy người dùng

2. Vẽ hình đúng tỷ lệ rồi block lại và scale lên trước khi cho vào khung.
Khi vẽ, sử dụng cỡ đường kích thước và cỡ chữ đúng tỷ lệ mong muốn. Ví dụ: muốn text in ra cao 2.5mm, khi vẽ ở tỷ lệ 1/10, text sẽ cao là 2.5*10=25 units.
Cần nối bản vẽ 1/10 này vào bản vẽ 1/50, block đối tượng thuộc phần 1/10 này lại rồi scale block với tỷ lệ 50/10=5 lần sau đó cho vào khung bản vẽ 1/50.
Khi cần sửa block 1/10 chỉ cần insert block đúng tỷ lệ 1/1 sang một nơi khác rồi dùng lệnh Refedit để sửa.
Ưu điểm:

- Khi sửa luôn được ở tỷ lệ 1/1, các kích thước rất dễ nhớ để sửa.

- Không nặng máy

Nhược điểm:

- Quá nhiều block trong bản vẽ, mỗi lần sửa lại phải sử dụng lệnh refedit dễ gây lỗi cho bản vẽ.

- Phải thay đổi tỉ lệ hatch cho mỗi tỉ lệ in, tốt nhất là scale block rồi mới hatch

3. Scale khung tên: [Mình hay dùng cách này, hơi nông dân, không biết bao giờ mới chuyên nghiệp được đây ><].

- Vẽ tất cả với tỉ lệ 1:1

- Tạo một dim chuẩn tương ứng với tỉ lệ 1:1

- Sacle khung tên cho vừa với bản vẽ

- Tạo một Dimention Style từ dim chuẩn ứng với tỉ lệ khung tên vừa scale đó bằng cách lựa chọn “Use overall scale of” bằng tỉ lệ khung tên mà bạn đã scale (Lưu ý Height trong Text Style phải đặt bằng 0, Height của dim phải được đặt trong ô Text height của Text tab trong Dimention Style]

- Ghi kích thước bình thường

Ưu điểm:

- Vẽ tất cả với tỉ lệ 1:1, chỉnh sửa dễ dàng, không cần edit block.

Nhược điểm:

- Bản vẽ có nhiều tỉ lệ sẽ sinh ra rất nhiều Dim Style, khi cần hình trích phải scale vùng trích đó lên => Khó quản lý.

4. Dùng layout.

Cách này hay được dùng nhất, chuyên nghiệp nhất (thế nhưng mình vẫn chưa sử dụng thành thạo được 2 Vẽ Nhiều Tỉ Lệ Trong Một Bản Vẽ AutoCad )

Ưu điểm:

- Không phải bận tâm về tỷ lệ các chi tiết trong quá trình vẽ. Tất cả chi tiết đều được vẽ ở tỷ lệ 1:1
- Không phải tạo ra một đống kiểu kích thước khác nhau.
- Không phải lo các chữ số kich thước có độ lớn nhỏ khác nhau trong cùng một bản vẽ
- Không cần phải lo bố trí các chi tiết như thế nào trong quá trình vẽ
- Không phải cùng một chi tiết nhưng lại phải vẽ ở hai tỷ lệ khác nhau( đẻ tạo hình trich phóng to ra)
- Không phải lo bản vẽ được in ra không đúng tỷ lệ. Đây là điều tệ hại nhất vì rất nhiều bản vẽ của các Cty nhưng khi phát hành bản in thì tỷ lệ không chinh xác. Trong TCVN có qui định là bản vẽ kỹ thuật phải được vẽ đúng tỷ lệ.
- Trong các phiên bản CAD hiên đang lưu hành thì thậm chí có thể ghi kích thước cho các chi tiết (được vẽ trong model) ngay trên layout mà vẫn đảm bảo được tính liên kết với chi tiết, nghĩa là nếu có thay đổi tỷ lệ của các chi tiết trong các viewports thì kích thước sẽ tự động điều chỉnh vị trí nhưng giá trị kích thước vẫn thể hiện kích thước thật của chi tiết, hay nếu như cần phải dời các viewports đến vị trí khác thì các kích thước sẽ chạy theo, như là hình với bóng.

Nhược điểm:

- Bản vẽ khá nặng khi có nhiều viewport

- Hatch hơi cực (Mình dùng AutoCad 2007 nên thấy thế, nghe nói AutoCad 2008 đã khắc phục được điều này)

Để tìm hiểu thêm về layout trong AutoCad bạn tham khảo thêm bài viết sau:

Thích0Báo xấu0

Gửi một tin nhắn lên tường.

Gửi báo cáo lỗi về bài viết này.

bluehnvn
bluehnvn Chủ Quán

Posts : 1162

Liked : 540

Point : 1953

Join : 27/05/2010

Tự Học Autolisp Cơ Bản

Mình sẽ dựa theo bài tham khảo của những tiền bối khác để tổng hợp lại việc bắt đầu với Autolisp theo cách riêng của mình. Hi vọng mọi người sẽ có hứng thú với nó. Việc ứng dụng lisp đem lại hiệu quả rất khác là điều không phải bàn cãi, nhưng về lâu dài việc bạn có thể tự lập trình một lisp cho riêng mình sẽ cho bạn một cảm giác thú vị không diễn tả được bằng lời đâu. Tin mình đi.

Okie… Giờ chúng ta bắt đầu.
Phần 1:

B1: Copy đoạn code sau [của bác Ssg] vào notepad rồi save lại dưới tên hinhin.lsp [Lưu ý: Encoding ANSI theo mặc định, không được save as dạng Unicode]



(

defun C:hinhin(/ W H1 H2 p1 p2 p3 p4 p5 OldOs)

;;;Nhap so lieu

(setq

W (getreal “\nChieu rong nha W = “)

H1 (getreal “\nChieu cao nha H1 = “)

H2 (getreal “\nChieu cao chop nha H2 = “)

p1 (getpoint “\nDiem chuan: “)

;;;———————————————————-

;;;Tinh toa do

p2 (polar p1 0.0 W)

p3 (polar p2 (/ pi 2) H1)

p4 (polar p3 pi W)

p5 (list (+ (car p4) (/ W 2)) (+ (cadr p4) H2))

)

;;;———————————————————-

;;;Luu bien osmode

(setq OldOs (getvar “osmode”))

;;;———————————————————-

;;;Set object snap OFF

(setvar “osmode” 0)

;;;———————————————————-

;;;Goi lenh AutoCAD

(command “line” p1 p2 p3 p4 “c”)

(command “line” p3 p5 p4 “”)

;;;———————————————————-

;;;Tai lap osmode

(setvar “osmode” OldOs)

;;;———————————————————-

(princ)

)

;;;———————————————————-

;;;SUMMARY: setq, getreal, getpoint, polar, list, car, cadr, caddr,

+ – * /, command, comment, getvar, setvar, princ

- B2: Mở AutoCad lên, vào Tools => Load Application để load file hinhin.lsp. Khi có thông báo hinhin.lsp successfully loaded là được.

- B3: Gõ lệnh hinhin để chạy trương trình. Làm theo thông báo cho đến khi hết chương trình.

Okie. Sau khi chạy thử bạn có thể phần nào hiểu được ứng dụng của lisp trong AutoCad rồi, chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn chức năng của từng dòng lệnh.

Giờ ta sẽ tìm hiểu xem lisp là gì và ứng dụng của nó ra sao [Cũng giống như ta phải cảm thấy một cô gái thú vị ra sao đó rồi mới tìm hiểu về cô gái ấy ra ấy vậy ^^~]

1. Lisp là gì?

- Lisp là một ngôn ngữ lập trình kiểu thông dịch chạy trong môi trường AutoCad, sử dụng các mã lisp giúp AutoCAD mạnh hơn, nhanh hơn, thú vị hơn rất nhiều.

2. Cách sử dụng?

- Bạn vào Tools => Load Application để load file lisp (lệnh tắt ap). Click vào ô contents trong phần Startup suite để AutoCad tự động load lisp này mỗi khi khởi động AutoCad.

- Tại dòng nhắc lệnh command của AutoCad gõ trực tiếp lệnh của lisp vào.

3. Tên lệnh của lisp?

Chính là tên sau dòng mã defun C: [Ở ví dụ trên là hinhin]

Okie… Tiếp theo chúng ta sẽ đi vào phân tích một chương trình lisp… Lấy ví dụ lisp ở bài 1.

- Một biểu thức lisp luôn luôn bắt đầu bằng dấu mở ngoặc đơn và kết thúc bằng dấu đóng ngoặc đơn. Do đó trong biểu thức hoặc chương trình lisp, số lượng dấu mở ngoặc luôn luôn đúng bằng số lượng dấu đóng ngoặc.

- Biểu thức lisp có thể rất đơn giản như: (princ “\n Chao mung den voi giothangmuoi.info”)

Nhưng cũng có khi lồng ghép vào với nhau tạo thành một biểu thức lisp phức tạp, một chương trình lisp cũng có thể coi là một biểu thức lisp phức tạp.

Giờ ta thử phân tích từng dòng lệnh của lisp trên để có cái nhìn cơ bản về nó.

defun C:hinhin(/ W H1 H2 p1 p2 p3 p4 p5 OldOs)

=>

- Gán tên lệnh để thực thi lisp là hinhin.

- Các biến số trong lisp là W H1 H2 p1…

;;;Nhap so lieu

=>

- Các thông số đặt sau ;;; dùng để giải thích, nó không có tác dụng hay ảnh hưởng gì trong lisp, đôi khi chúng ta dùng nó để phân cách các hàm cho dễ nhìn kiểu như ;;;—— ở trên.

(setq

W (getreal “\nChieu rong nha W = “)



)

=>

- Xuống dòng, hiển thị trên Text Windown của AutoCad dòng chữ “Chieu rong nha W =”

- Chờ người dùng nhập giá trị từ bàn phím vào và enter

- Đọc giá trị người dùng nhập, chuyển thành số thực (real), gán giá trị đó cho biến W
Phần 2:

Trong phần 1, chúng ta đã xây dựng được 1 chương trình lisp có thể nói là thô sơ nhất thế giới. Và nó có 1 nhược điểm: mỗi lần load thì viết ra lệnh. Muốn viết lại phải appload thêm 1 lần nữa.

Để điều khiển được thời điểm viết, và viết được nhiều lần, chúng ta phải định nghĩa một hàm AutoCAD, để mỗi khi gọi hàm này, chương trình sẽ viết ra màn hình text mà không cần phải appload lại file lisp. Trên file hoclisp.lsp, chúng ta thêm mã lệnh để trở thành như sau:



(defun c:chao()

(princ “\nChao bant”)

(princ)

)

Như vậy chúng ta đã định nghĩa được một lệnh của AutoCAD mang tên chao, mỗi lần gọi lệnh chao tại dòng nhắc Command, chương trình sẽ viết ra trên màn hình text dòng chữ: Chao ban.

Trong 2 dòng vừa thêm, hàm defun là hàm định nghĩa lệnh AutoCAD. Có cấu trúc: (defun tenham() noidungham) trong đó:

- tenham là tên hàm cần định nghĩa, nếu muốn định nghĩa một lệnh trong AutoCAD thì thêm ‘C:’ vào trước tên hàm.

- noidungham là tập các lệnh mà hàm vừa định nghĩa sẽ thực thi.
Phần 3:

Trong phần 2, chúng ta đã tạo được một chương trình lisp có giao tiếp với AutoCAD thông qua tên lệnh. Tại phần 3 này, chúng ta sẽ viết một chương trình thực sự, có ích hẳn hoi.

Đó là chương trình tính diện tích của một đối tượng. Trên file hoclisp.lsp, hãy sửa tên hàm chao thành tdt và thêm các mã lệnh như sau:



(defun c:tdt( / sel ent dientich)

(princ “\nChao ban”)

(setq sel (entsel “\nHay chon doi tuong: “))

(setq ent (car sel))

(command “.area” “o” ent)

(setq dientich (getvar “area”))

(princ “\nDien tich doi tuong vua roi la: “)

(princ dientich)

(princ “\nm2″)

(princ)

)

Bạn thử appload file hoclisp.lsp mới và gọi lệnh tdt thử xem, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập vào 1 đối tượng. Và nó sẽ kết xuất diện tích đối tượng vừa rồi ra màn hình:



Command: tdt

Chao ban

Hay chon doi tuong: .area

Specify first corner point or [Object/Add/Subtract]: o

Select objects:

Area = 46546736.0000, Perimeter = 28320.0000

Command:

Dien tich doi tuong vua roi la: 4.65467e+007m2

Điều gì làm nên sự khác biệt này vậy: chúng ta hãy lần theo từng lệnh nhé.

- Lệnh (entsel “\nHay chon doi tuong: “) là lệnh trả về đối tượng được pick, kết quả trả về là một tập hợp gồm 2 thành phần: thứ nhất là đối tượng được pick, thứ 2 là tọa độ pick.

- Lệnh (setq sel (entsel “\nHay chon doi tuong: “)) là lệnh gán kết quả vừa pick vào biến sel. Bạn nhớ là lệnh (setq a là gán giá trị a bằng giá trị b.

Trong trường hợp này a là sel, b là kết quả của hàm entsel.

- Lệnh (car sel) là lệnh lấy giá trị đầu tiên của biến sel (biến sel có dạng tập hợp) tức là đối tượng được chọn.

- lệnh (setq ent (car sel)) là lệnh gán giá trị biến ent bằng ename của đối tượng được chọn. ename của một đối tượng là giá trị chỉ ra đối tượng trong một bản vẽ cad.

Như vậy, 2 dòng lệnh

(setq sel (entsel “\nHay chon doi tuong: “))

(setq ent (car sel))

có ý nghĩa là gán giá trị biến ent cho đối tượng vừa được chọn bằng phương pháp pick. Tiếp đến, lệnh (command “.area” “o” ent) tương đương với gõ tại dòng lệnh command:.area rồi gõ tiếp o và pick đối tượng. Bạn nhớ là lệnh (command a b c d e f…) tương đương với việc gõ các giá trị a, b, c, d, e, f … vào dòng lệnh của cad.

Như vậy, lệnh trên tương đương với việc tính diện tích của đối tượng vừa được chọn.

- Lệnh (setq dientich (getvar “area”)) : gán giá trị biến dientich bằng giá trị của biến hệ thống AREA

(biến hệ thống AREA chứa diện tích vừa được tính bằng lệnh AREA trước đó của cad).

-cụm lệnh:

(princ “\nDien tich doi tuong vua roi la: “)

(princ dientich)

(princ “m2″)

chắc chắn bạn biết đó là lệnh viết dòng chữ ‘Dien tich doi tuong vua roi la: ‘ diện tích đối tượng vừa rồi ‘m2′. Trên màn hình bạn còn nhìn thấy các dòng chữ khác ngoài dòng chữ trên đó là do các lệnh area của CAD sinh ra.

Trong bài học sau chúng ta sẽ biết cách loại bỏ chữ này.

Thích0Báo xấu0

Gửi một tin nhắn lên tường.

Gửi báo cáo lỗi về bài viết này.

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

CafeHT - Zing.Forum.ST » .:: GÓC HỌC TẬP ::. » EBooks » 

Share this topic!

URL Direct
BBcode
HTML
Tổng Hợp Thủ Thuật Autocad Made In LyTraDa.COM

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết

 
  • Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất